Quy định về phân bổ thuế thu nhập cá nhân theo thông tư 80

13/06/2022 - 02:51 PM
561 lượt xem
Cỡ chữ
Ngày 29/9/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 80/2021/TT-BTC (“Thông tư 80”) hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Thông tư 80 gồm 12 Chương và 89 Điều và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022. Theo đó, Thông tư 80 đã có những quy định mới về hướng dẫn khai thuế, tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế. Trong bài viết này, BDO sẽ đề cập đến những quy định đáng chú ý về phân bổ thuế thu nhập cá nhân tại Thông tư 80.
 
Quy định về phân bổ thuế thu nhập cá nhân được nêu tại khoản 1, 2 Điều 19 Thông tư 80 như sau:
“Điều 19. Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân
1. Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác.
b) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
b) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán tại từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân.”

Như vậy, thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phân bổ theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân làm việc tại từng tỉnh. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó. Số thuế TNCN đã nộp cho từng tỉnh không xác định lại tại thời điểm quyết toán.

Bên cạnh đó, các quy định về khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân cần lưu ý như sau:

Về thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

- Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo Mẫu số 05/KK-TNCN, lập bảng xác định số thuế TNCN phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo Mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và nộp số thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào NSNN cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định. Số thuế TNCN xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế TNCN và không xác định lại khi quyết toán thuế TNCN.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.

Về thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán: người nộp thuế là tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán của cá nhân thực hiện khai thuế TNCN theo quy định, nộp hồ sơ khai thuế theo Mẫu số 06/TNCN phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo Mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng vào NSNN cho từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối.

Ngoài ra, Thông tư 80 ban hành kèm theo mẫu biểu hồ sơ khai thuế được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Việc khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ của Thông tư 80.

Một điểm khác mà người nộp thuế cần chú ý, đó là Thông tư 80 có hiệu lực từ 01/01/2022, nhưng có đơn vị thời gian quyết toán thuế không phải từ 01/01 đến 31/12 hằng năm, mà có thể từ quý I năm trước đến tháng 4 năm sau. Vì thế, nếu người nộp thuế không chú ý, sẽ bị tính tiền chậm nộp. Do đó, trong quá trình thực hiện, nếu bất cứ có khó khăn nào, thì người nộp thuế có thể liên hệ với bộ phận tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được hỗ trợ. Trường hợp cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp không xử lý được, thì có thể đề nghị lên cấp cao hơn để được giải quyết.
 
Có thể nói, Thông tư 80 đã hướng dẫn rất cụ thể, chi tiết các quy định có liên quan đến khai thuế, nộp thuế và phân bổ thuế TNCN. Trong trường hợp gặp khó khăn khi triển khai thực hiện, thì người nộp thuế nên chủ động đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp hỗ trợ, hoặc kiến nghị với Tổng cục Thuế để được đảm bảo quyền lợi.